Hiến chương Giáo hội Phật giáo
Việt Nam (Đại hội I)
Hiến chương này gồm có 11 chương và 46 điều được Đại hội
đại biểu thống nhất Việt Nam cả nước soạn, duyệt, nhất trí thông qua và biểu
quyết
LỜI NÓI ĐẦU
Trong gần hai ngàn năm hoằng pháp độ sinh trên đất nước
Việt Nam và hòa mình trong dân tộc, đạo Phật đã trở thành một tôn
giáo của dân tộc. Với truyền thống yêu nước Phật giáo Việt Nam bao giờ cũng là
thành viên được tin cậy trong khối đoàn kết toàn dân, suốt dòng lịch sử dựng
nước và giữ nước từ ngàn xưa, cũng như trong sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày
nay do Hồ Chủ Tịch và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Nguyện vọng thống nhất Phật giáo đã thực hiện từ lâu, nhưng chưa được trọn
vẹn. Nay trong bối cảnh dân tộc đã độc lập. Tổ quốc đã thống nhất, cả nước đang
xây dựng chủ nghĩa xã hội, Phật giáo Việt Nam có đủ cơ duyên thống nhất thật sự
để duy trì chính pháp, góp phần tích cực cùng toàn dân đem lại vinh quang cho
Tổ quốc, hòa bình an lạc, cho dân tộc và nhân loại.
Sự thống nhất này xây dựng trên nguyên tắc: Thống nhất ý chí và hành động,
thống nhất lãnh đạo và tổ chức, tuy nhiên, các truyền thống hệ phái cũng như
các pháp môn và phương tiện tu hành đúng chính pháp đều được tôn trọng, duy
trì.
Lý tưởng giác ngộ chân lý Hòa hợp chúng, hòa bình và công bằng xã hội của
giáo lý Đức Phật, nhằm phục vụ dân tộc, Tổ quốc và nhân loại chúng sinh là lập
trường và mục đích của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức Phật giáo duy nhất đại
diện cho Phật giáo Việt Nam về mọi mặt quan hệ ở trong nước và ngoài
nước.
Giáo hội Phật giáo Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và Luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
CHƯƠNG I
DANH HIỆU, HUY
HIỆU, TRỤ SỞ
Điều 1: Tổ chức Phật giáo Việt Nam cả nước lấy danh hiệu là Giáo hội
Phật giáo Việt Nam, viết tắt là GHPGVN.
Điều 2: Huy hiệu của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là hoa sen trắng tám
cạnh, trên nền xanh lá cây đậm với gương sen 8 hột, vòng ngoài có chữ GIÁO HỘI
PHẬT GIÁO VIỆT NAM.
Điều 3: Trụ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đặt tại chùa Quán
Sứ, số 73 Phố Quán Sứ, thủ đô Hà Nội.
CHƯƠNG II
MỤC ĐÍCH, THÀNH
PHẦN
Điều 4: Mục đích của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là điều Hòa hợp nhất các
hệ phái Phật giáo Việt Nam cả nước để hộ trì và hoằng dương Phật pháp, phục vụ
dân tộc và Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần Hòa bình an lạc cho thế
giới.
Điều 5: Thành phần của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm các hệ phái Phật
giáo Việt Nam, các tu sĩ và các cư sĩ thuộc các hệ phái Phật giáo Việt Nam, gia
nhập và chấp hành bản Hiến chương này.
Điều 6: Thành phần nhân sự các cấp của Giáo hội Phật
giáo Việt Nam là những tu sĩ và cư sĩ tiêu biểu có công đức với
đạo pháp và dân tộc trung thành với Tổ quốc.
Điều 7: Thành viên (Tăng, Ni, Cư sĩ) của Giáo hội có quyền đề
cử, ứng cử, bầu cử vào các cấp Giáo hội, có quyền thảo luận và biểu quyết các
công việc của Giáo hội, có nhiệm vụ chấp hành Hiến chương, nội quy và các Nghị
quyết của Giáo hội, tuỳ hỷ hiến cúng vào các sinh hoạt phí của Giáo hội.
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
Điều 8: Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam có hai hội đồng:
- Hội đồng Chứng minh.
- Hội đồng Trị sự
CHƯƠNG IV
HỘI ĐỒNG CHỨNG
MINH
Điều 9: Hội đồng Chứng minh thành phần gồm có các vị Hòa thượng từ 60 tuổi đời,
40 tuổi đạo (Tỷ khiêu) trở lên, do cấp lãnh đạo Trung ương các tổ chức Phật
giáo Việt Nam cả nước hiện hữu đề cử, được Đại hội Đại biểu Thống nhất Phật
giáo Việt Nam suy tôn. Về sau, nếu có tăng thêm thì do Hội đồng Trị sự đề cử
lên Thường trực Hội đồng Chứng minh thỉnh và được suy tôn trong Đại hội Trung
ương Giáo hội hay trong Đại hội.
Điều 10: Hội đồng Chứng minh là cơ quan tối cao chủ trì những hoạt động tín
ngưỡng, đạo pháp của Giáo hội - hướng dẫn những vấn đề thuộc Phật pháp, giới
luật, lễ nghi trong Giáo hội làm cố vấn Chứng minh, giám sát các hoạt động của
Hội đồng Trị sự.
Điều 11: Các vị Hòa thượng trong Hội đồng Chứng minh tại vị vĩnh viễn, ngoại trừ
trường hợp đặc biệt mới phải phế vị do quyết định của Hội đồng Chứng minh với
đa số quá bán biểu quyết.
Điều 12: Hội đồng Chứng minh suy cử một Ban Thường trực gồm một vị Pháp chủ, các
vị Phó pháp chủ, một vị Giám luật, một vị Chánh Thư ký Ban Thường trực Hội đồng
Chứng minh có nhiệm vụ:
- Chứng minh các Đại hội Trung ương và Đại hội Giáo hội Phật giáo
Việt Nam.
- Hướng dẫn và giám sát các hoạt động của Giáo hội về mặt đạo pháp
và giới luật.
- Phê chuẩn tấn phong chức vị giáo phẩm Hòa thượng, Thượng tọa
của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 13: Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh là 5 năm, ứng với nhiệm
kỳ của Hội đồng Trị sự.
CHƯƠNG V
HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ
Điều 14: Hội đồng Trị sự thành phần có tối đa là 50 thành viên gồm các vị Hòa
thượng, Thượng tọa, Đại đức, Tăng, Ni và Cư sĩ của Giáo hội, do Ban Thường trực
Hội đồng Trị sự tiền nhiệm đề cử và Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật
giáo Việt Nam bầu.
Điều 15: Hội đồng Trị sự là cơ quan lãnh đạo cao nhất về các mặt hoạt động của
Giáo hội giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Hội
đồng Trị sự ấn định chương trình hoạt động hàng năm của Giáo hội theo đúng Nghị
quyết của Đại hội Đại biểu Phật giáo Việt Nam, đôn đốc và kiểm soát việc
thực hiện chương trình đó.
Điều 16: Hội đồng Trị sự có nhiệm vụ bầu cử Ban Thường trực Trung ương Giáo
hội và có quyền bãi miễn với đa số quá bán tổng số thành viên Hội đồng biểu
quyết và đệ trình lên Thường trực Hội đồng Chứng minh kính tường.
Điều 17: Ban Thường trực Trung ương Giáo hội thay mặt Hội đồng Trị sự điều hành
các hoạt động và các ngành hoạt động của Giáo hội Phật giáo. Ban Thường trực
Hội đồng Trị sự hoạt động theo Nội quy của mình, có đệ trình Hội đồng Chứng
minh kính tường.
Điều 18: Các ngành hoạt động của Giáo hội gồm có:
- Ban Tăng sự.
- Ban Giáo dục Tăng, Ni.
- Ban Hướng dẫn Nam Nữ Cư sĩ Phật tử.
- Ban Hoằng pháp.
- Ban Nghi lễ.
- Ban Văn hoá.
Các ban trên đây hoạt động theo nội quy riêng.
Điều 19: Thành phần Ban Thường trực Trung ương Giáo hội gồm có:
- Một Chủ tịch.
- Hai Phó Chủ tịch Thường trực.
- Các Phó Chủ tịch.
- Một trưởng ban Tăng sự.
- Một trưởng ban Giáo dục Tăng, Ni.
- Một trưởng ban Hướng dẫn Phật tử.
- Một trưởng ban Hoằng pháp.
- Một trưởng ban Văn hoá.
- Một trưởng ban Nghi lễ.
- Một Tổng Thư ký.
- Hai Phó Tổng Thư ký.
- Một Uỷ viên Thủ quỹ.
- Một phó Thủ quỹ.
- Hai Uỷ viên Kiểm soát.
Điều 20: Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Trung ương Giáo hội theo đúng nhiệm kỳ của
Hội đồng Trị sự là 5 năm.
Điều 21: Khi chưa hết nhiệm kỳ, nếu có chức vị trong Ban Thường trực Trung
ương Giáo hội bị khuyết, thì Ban Thường trực báo cáo đề nghị Hội đồng Trị
sự bổ sung trong Đại hội gần nhất của Hội đồng. Trong khi chờ đợi, Ban Thường
trực có thể cử người trong Ban Thường trực quyền kiêm nhiệm.
Điều 22: Chủ tịch Ban Thường trực Trung ương Giáo hội thay mặt Giáo hội về mặt
pháp lý Nhà nước và các mối quan hệ của Giáo hội trong nước và ngoài
nước.
Một trong hai phó Chủ tịch Thường trực thay thế Chủ tịch khi Chủ tịch vắng
mặt.
CHƯƠNG VI
TỈNH HỘI, THÀNH
HỘI
Điều 23: Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Tăng, Ni và cư sĩ Phật tử
được thành lập một Tỉnh hội, Thành hội trực thuộc Trung ương Giáo hội do một
Ban điều hành. Ban Trị sự không quá 25 thành viên, bầu ra Ban Thường trực
gồm có:
- Một trưởng Ban Trị sự.
- Các Phó trưởng ban.
- Các Uỷ viên phụ trách các ngành thể theo
các Ban Trung ương.
- Một Chánh Thư ký.
- Một phó Thư ký.
- Một Tài chính.
- Một Thủ quỹ
- Một Kiểm soát.
Nơi nào không đủ điều kiện thành lập Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội thì
lập một Ban đại diện gồm có: Một chánh đại diện, hai phó đại diện, một thư ký
và một thủ quỹ.
Điều 24: Ban Trị sự do Đại hội đại biểu Tăng, Ni cư sĩ Phật tử thuộc tỉnh hay
thành phố trực thuộc Trung ương bầu cử trong hàng Tăng, Ni và cư sĩ Phật tử tại
địa phương, được Ban Thường trực Trung ương Giáo hội chuẩn y bằng quyết định.
Trưởng Ban Trị sự phải là Tăng sĩ. Nếu cần Ban Trị sự có thể thỉnh chứng minh
cố vấn trong hàng Hòa thượng tại địa phương.
Điều 25: Nhiệm kỳ của Ban Trị sự là 3 năm.
Điều 26: Huyện, quận nếu có Tăng, Ni và cư sĩ Phật tử, Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành
hội có thể bổ nhiệm một Ban đại diện gồm: Một Chánh đại diện, một Phó đại diện,
một Thư ký trong hàng Tăng, Ni, Phật tử ở địa phương.
Những xã nếu có tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, Niệm Phật đường, có Tăng, Ni
và cư sĩ Phật tử, xét thấy cần thiết Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội có thể bổ nhiệm
các đại diện tại địa phương đó, để giúp quận, huyện liên hệ với các cơ sở của
Giáo hội về mặt sinh hoạt tín ngưỡng.
Điều 27: Đơn vị cơ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là các Tự,
Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường.
CHƯƠNG VII
ĐẠI HỘI - HỘI
NGHỊ
Điều 28: Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam họp 5 năm
một kỳ, do Chủ tịch Thường trực Trung ương triệu tập để:
- Kiểm điểm hoạt động của Giáo hội trong 5 năm qua.
- Ấn định chương trình hoạt động 5 năm tới.
- Bầu Hội đồng Trị sự.
- Sửa đổi Hiến chương của Giáo hội nếu cần và thông qua Hiến chương
sửa đổi.
Điều 29: Thành phần Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật
giáo Việt Nam gồm:
- Hội đồng Chứng minh.
- Hội đồng Trị sự.
- Đại biểu các tỉnh hội, thành hội do Đại hội Đại biểu các tỉnh
hội, thành hội cử.
Ban Thường trực Trung ương Giáo hội sẽ quyết định số lượng đại biểu của
Đại hội và số đại biểu của mỗi địa phương tham dự Đại hội.
Đại hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, trừ trường hợp sửa đổi Hiến
chương quy định ở điều 45 số đại biểu có mặt phải là quá nửa tổng số đại biểu
Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 30: Đại hội Hội đồng Chứng minh do Pháp chủ triệu tập 5 năm một kỳ để:
- Kiểm điểm Phật sự của Giáo hội đã thi hành.
- Duyệt xét chương trình Phật sự sẽ thi hành.
- Suy cử Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh.
Điều 31: Khi cần, Pháp chủ có thể triệu tập Đại hội Hội đồng Chứng minh bất
thường, do Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh chấp thuận hoặc do quá nửa tổng
số thành viên Hội đồng Chứng minh đề nghị.
Điều 32: Đại hội Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam do Chủ
tịch Thường trực Trung ương Giáo hội triệu tập mỗi năm một kỳ để:
- Kiểm điểm hoạt động một năm qua.
- Căn cứ nghị quyết của Đại hội thảo luận và định
hướng chương trình hoạt động trong năm tới.
- Thảo luận và ấn định những vấn đề về tổ chức và
nhân sự của Giáo hội nếu có.
Thành phần Đại hội Trung ương Giáo hội gồm:
- Thường trực Hội đồng Chứng minh.
- Hội đồng Trị sự.
- Ban Thường trực Trung ương giáo hội.
Điều 33: Khi cần thiết, Chủ tịch Thường trực Trung ương Giáo hội có thể triệu tập
Đại hội Trung ương Giáo hội bất thường sau khi Ban Thường trực Trung ương Giáo
hội biểu quyết, hoặc do quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Trị sự đề nghị.
Thành phần Đại hội Trung ương bất thường, thể theo thành phần Đại hội Trung
ương quy định ở điều 32.
Điều 34: Đại hội Đại biểu các tỉnh hội, thành hội do Trưởng Ban Trị sự triệu tập
3 năm một kỳ để:
- Báo cáo tổng kết hoạt động trong 3 năm qua.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo
Việt Nam và các nghị quyết Đại hội Trung ương Giáo hội để thảo luận,
ấn định chương trình hoạt động của Tỉnh hội, thành hội 3 năm tới.
- Bầu Ban Trị sự tỉnh hội, thành hội..
Thành phần và số lượng đại biểu dự Đại hội tỉnh hội, thành hộị do Thường
trực Ban Trị sự ấn định. Đại hội Đại biểu các tỉnh hội, thành hội quyết định
theo đa số đại biểu có mặt, phải quá nửa tổng số tỉnh hội, thành hội.
Điều 35: Đại hội Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Trưởng Ban Trị sự triệu tập 6
tháng một kỳ để kiểm điểm và hoạch định chương trình hoạt động và cử Đại biểu
dự Đại hội, nếu đến kỳ Đại hội của Giáo hội. Trưởng Ban Trị sự có thể triệu tập
Đại hội bất thường của Ban Trị sự nếu cần thiết và phải được hai phần ba tổng
số thành viên thường trực Ban Trị sự biểu quyết.
CHƯƠNG VIII
GIÁO PHẨM
Điều 36: Được tấn phong Hòa thượng những Thượng tọa từ 60 tuổi đời, 40 tuổi đạo
trở lên, có đạo hạnh, có công đức với đạo pháp và dân tộc, do Ban Trị sự Tỉnh
hội, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Trung ương Giáo hội để xét duyệt, đệ
trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn, được Đại hội Trung ương tấn
phong với một Nghị quyết.
Điều 37: Được tấn phong Thượng tọa những tăng sĩ từ 50 tuổi đời, 20 tuổi đạo trở
lên có đạo hạnh, công đức với đạo pháp và dân tộc do Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành
hội đề nghị lên Ban Thường trực Trung ương Giáo hội xét duyệt đệ trình Thường
trực Hội đồng Chứng minh tấn phong với một Giáo chỉ.
Điều 38: Cấp bực giáo phẩm của Ni chúng được ấn định trong nội quy của Ban
Tăng sự đề nghị Ban Thường trực Trung ương Giáo hội thể theo nguyên tắc ấn định
giáo phẩm của hàng Tăng giới đệ trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn
và ban Giáo chỉ.
Điều 39: Danh xưng của Tăng, Ni cư sĩ Phật tử trong Giáo hội
Phật giáo Việt Nam được quy định đúng theo tăng giới luật Phật.
CHƯƠNG IX
TUYÊN DƯƠNG -
CÔNG ĐỨC - KỶ LUẬT
Điều 40: Thành viên của Giáo hội có nhiều thành tích với đất nước và công đức với
đạo pháp sẽ được Giáo hội tuyên dương.
Thành viên vi phạm Hiến chương, nội quy của Giáo hội tuỳ theo lỗi nặng,
nhẹ, Giáo hội sẽ xử lý thích đáng.
Thành viên có các hoạt động làm thương tổn đến thanh danh, đến sự Hòa hợp,
đến quyền lợi của Giáo hội, phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, đến Hòa
bình, độc lập, thống nhất của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Giáo hội sẽ xử
lý nghiêm minh.
Các thành viên bị khai trừ, sau khi biết hối cải, có thể xin gia nhập Giáo
hội. thành viên nào mất quyền công dân thì mất quyền hạn thành viên giáo hội.
Khi nào được hồi phục quyền công dân thì có thể được xin phục hồi quyền hạn
thành viên giáo hội
Điều 41: Việc tuyên dương công đức đối với thành viên thường, do Ban Trị sự quyết
định, đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường
trực Trung ương Giáo hội quyết định, đối với thành viên Hội đồng Trị sự, do hai
phần ba thành viên Hội đồng Trị sự Trung ương biểu quyết và được Thường trực
Hội đồng Chứng minh ấn chứng.
Điều 42: Việc thi hành kỷ luật đối với thành viên thường do Ban Trị sự quyết
định. Đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường
trực Trung ương Giáo hội quyết định, đối với thành viên Hội đồng Trị sự, do hai
phần ba tổng số thành viên Hội đồng Trị sự Trung ương biểu quyết và đệ trình
Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh kính tường.
Điều 43: Đối với những Tăng, Ni vi phạm về giới luật, do Ban Thường trực Trung
ương Giáo hội đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh xử lý theo Luật
Phật.
CHƯƠNG X
TÀI CHÍNH
Điều 44: Tài chính của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm có:
- Niên liễm do thành viên đóng góp.
- Tài vật hiến cúng hợp pháp.
- Tài vật do Giáo hội tự tạo hợp pháp.
CHƯƠNG XI
SỬA ĐỔI HIẾN
CHƯƠNG
Điều 45: Chỉ có Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam mới có
quyền sửa đổi Hiến chương này và phải được 2/3 tổng số đại biểu Đại hội biểu
quyết.
Điều 46: Dự án sửa đổi Hiến chương do Hội đồng Trị sự Trung ương đề nghị lên Đại
hội.
Hiến chương này gồm có 11 chương và 46 điều được Đại hội đại biểu thống
nhất Việt Nam cả nước soạn, duyệt, nhất trí thông qua và biểu quyết. Chủ tịch
Ban Thường trực Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam ban hành sau
khi được Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam phê chuẩn.
Làm tại Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1981
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG
TỔNG THƯ KÝ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Về việc cho phép
thành lập GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG TỔNG
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ luật số 102-SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định quyền lập Hội
Căn cứ Nghị định số 258-TTg ngày 14 tháng 6 năm 1957 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật trên .
Xét đơn của Chủ tịch Ban Thường trực Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt
Nam ngày 10 tháng 11 năm 1981 kèm theo Hiến chương, Chương trình hoạt động,
danh sách Ban lãnh đạo Giáo Hội Phật giáo Việt Nam .
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo của Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Cho phép thành lập GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
Giáo hội Phật Giáo Việt Nam là tổ chức đại diện cho Phật giáo
Việt Nam về mọi mặt quan hệ ở trong và ngoài nước.
Điều 2 : Phê chuẩn bản Hiến chương ( tức là điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam ) và danh sách Ban lãnh đạo do Đại hội đại
biểu Thống nhất các tổ chức Phật Giáo bầu ra trong cuộc họp từ ngày 4 đến ngày
7 tháng 11 năm 1981 kèm theo Quyết định này.
Điều 3 : Trưởng Ban Tôn Giáo của Chính phủ , Chủ tịch Ban Thường trực
Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
BỘ TRƯỞNG TỔNG THƯ KÝ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
(đã ký tên và đóng dấu)
ĐẶNGTHÍ
Trích theo tài
liệu: Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội (1981 - 2012) - Người
thực hiện: Nguyễn Đại Đồng - Nhà xuất bản Tôn giáo 2012.